Create Push Notication Campaign

Tạo các chiến dịch Push Notification tới các user

1. Các bước thực hiện

  • Đăng nhập vào GSM:

  • Vào Menu Games ⇒ Push Notification ⇒ Chọn App ⇒ nhấn Create New

  • Một popup hiện ra: Làm theo trình thự các bước

  • Bước 1: Thiết lập nội dung (Notification)

    • App Target: Là app được chọn để thiết lập, mặc định nó sẽ cùng với App ở mục tìm kiếm.

    • Campaign Name: Tên chiến dịch push, mỗi chiến dịch nên có tên khác nhau để dễ phân biệt

    • Notifications: Là các nội dung push theo từng ngôn ngữ. Nhấn vào New Content để thiết lập từng nội dung. Trong đó:

      • Language: Là mã ngôn ngữ. Nếu user trên game được set cùng ngôn ngữ này thì sẽ nhận được nội dung Title và Body tương ứng. Điều kiện phía game phải thực hiện Api Set Language

        • Title: Là tiêu đề của push notification

          • Body: Là Nội dung mô tả ngắn của Notification

          • Image Url: Là đường link ảnh to để hiển thị trên push notification

            • Kích thước theo tỉ lệ (2:1) nên kích thước từ 512x256

            • Dung lượng < 1Mb (càng nhỏ càng tốt)

            • Định dạng jpg, png

  • Bước 2: Thiết lập điều kiện (Target)

    User Segment: Là các điều kiện tương ứng với từng Platform

    • Mỗi điều kiện bao gồm:

      • Field: là tên các trường để lọc

        • Operation: Là các toán tử điều kiện, tùy theo Field sẽ có các toán tử phù hợp để lựa chọn: (Ví dụ: =, >=, >, <=, <....)

        • Value: Là giá trị để tạo điều kiện lọc, tùy theo Operation sẽ có cách thiết lập giá trị cho phù hợp.

  • Target more Platform: Là thêm các điều kiện theo từng Platform

  • Count Device: Nhấn vào để xem trước có bao nhiêu thiết bị có thể nhận được Notification theo điều kiện ở User Segment

  • Bước 3: Thiết lập lịch trình (Schedule). Lựa chọn các loại lịch trình để thiết lập kịch bản thời gian push

    • Now: Hệ thống sẽ push ngay lập tức

    • Scheduled: Hệ thống sẽ push vào 1 thời gian cụ thể

      • Time: Là thời gian để hệ thống bắt đầu khởi chạy push. (VD: 2025-09-03 14:33:49)

      • TimeZone: Là loại thời gian.

        • UTC: Hệ thống sẽ push vào thời gian Time theo giờ UTC. (VD: 2025-09-03 14:33:49 theo giờ UTC hệ thống push)

        • Local: Là theo múi giờ của từng user theo UTC Offset. (Ví dụ: Time: 2025-09-03 14:33:49 thì user ở Trung Quốc nhận được push. Nhưng 1 giờ sau thì User ở Việt Nam mới là 2025-09-03 14:33:49 và nhận được push)

    • Minutely: Là cứ mỗi phút lại Push một lần. Loại này chỉ nên để test với 1 user nhỏ

    • Daily: Là push lặp đi lặp lại hàng ngày vào giờ, phút nào đó.

      • Hour Minute: Là thời gian push theo Giờ và Phút

      • TimeZone: tương tự Scheduled

    • Weekly: Là push lặp đi lặp lại vào 1 thời gian trong 1 ngày trong tuần.

      • Day Of Week: Là ngày trong tuần từ thứ 2 - Chủ nhật.

      • Hour Minute: Là thời gian push theo Giờ và Phút

      • TimeZone: tương tự Scheduled

    • Monthly: Là push lặp đi lặp lại vào 1 ngày nào đó trong tháng

      • Day of month: Là một ngày cụ thể trong tháng. Tuy nhiên nếu chọn push vào ngày 31 thì tháng 2 sẽ không nhận được vì không có ngày 31.

      • Hour Minute: Là thời gian push theo Giờ và Phút

      • TimeZone: tương tự Scheduled

    • Start (UTC) - End (UTC): Là khoảng thời gian để giới hạn lịch trình push, để không bị chạy vô hạn mà cần có thời điểm kết thúc.

  • Bước 4: Thiết lập thêm (Aditional Options)

    • Icon (optional): Là tên icon để khi push thì sẽ hiển thị ở Status Bar (Android) cho phù hợp. Việc tên là gì thì phụ thuộc game đó đang để như thế nào, thường sẽ lựa chọn icon small (loại icon đen trắng) để thiết lập. Nếu không có thì mặc định push sẽ lấy icon game để hiển thị, nhưng với Android >=13 thì sẽ có thể bị hiển thị trên status bar là màu trắng không có hình (Nên người thiết lập push cần cân nhắc với phía game)

    • Custom Data: Là các cặp Key Value, để phía user khi bấm vào notification sẽ nhận được các data này, để từ đó game tùy biến logic cho phù hợp.

    • Expires: Là thời gian tối đa để Firebase Cloud Message có thể lưu giữ push để push lại cho user khi user có internet. Ví dụ: Để Expires = 1 ngày, thì trong khi push user chưa có mạng, thì Firebase lưu lại, và trong vòng 1 ngày từ thời điểm push, nếu user có mạng lại thì sẽ nhận được push.

      • Khuyến cáo: Nếu thiết lập Daily Push thì nên để Expires theo giờ, vì nếu không, hôm nay push, và mai user mới có mạng, thì user sẽ nhận được 2 push trong cùng 1 ngày.

  • Bước 5: Save

    • Save and publish: Tức là lưu campaign và đồng thời cho chạy luôn lịch trình.

    • Save as draft: Tức là chỉ lưu thông tin campaign nhưng cho thực hiện lịch trình.

Last updated